Dự án Cụm công nghiệp làng nghề Minh Phương đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc thông qua tại Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 về việc chấp thuận thu hồi đất để thực hiện các dự án, công trình năm 2018 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
pháp cưỡng chế thu hồi đất. Các quy định pháp luật về thu hồi đất nhiều và thường xuyên thay đổi, nhưng còn thiếu đồng bộ, chưa hoàn chỉnh, chưa thống nhất và chưa tạo được đầy đủ căn cứ pháp lý để triển khai trong thực tiễn, đặc biệt là cơ chế thực hiện pháp luật về thu hồi đất không được đảm bảo thống nhất, thiếu dân chủ, thiếu
Sáng 11/10, UBND TP. Bạc Liêu tổ chức cưỡng chế thực hiện Quyết định thu hồi đất đối với 4 hộ dân tại khóm 1 (Phường 7 (TP. Bạc Liêu), giải phóng mặt bằng thực hiện dự án xây dựng trụ sở Cục Quản lý thị trường và Đội Quản lý thị trường số 1 tỉnh Bạc Liêu. Ông Trần Văn Mậu, Phó Chủ tịch UBND
căn cứ quy định của pháp luật và thực hiện chỉ đạo của ubnd tp, ubnd quận hải an đã ban hành quyết định số 102/qđ-ct về việc cưỡng chế thu hồi đất, quyết định số 503/qđ-ct ngày 2/3/2022 thành lập ban thực hiện cưỡng chế, kế hoạch số 44/kh-ubnd ngày 2/3/2022 tổ chức cưỡng chế thu hồi đất đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ …
Thực hiện Quyết định số 3789/QĐ-UB của UBND TP Hà Nội về việc thu hồi 492.841m2 đất tại cụm Bằng A, Bằng B phường Hoàng Liệt và thôn Văn xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì giao cho Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (Bộ Xây dựng) để thực hiện dự án Khu đô
. Sớm hoàn thành số hóa cơ sở dữ liệu đất đai Sáng 9/6, trong phiên thảo luận tại Tổ 2 về dự thảo Luật Đất đai sửa đổi, đại biểu Văn Thị Bạch Tuyết TP Hồ Chí Minh nêu thực trạng, có một số loại đất hiện nay không được quy định trong Luật đất đai nhưng lại được quy định ở những luật khác, gây ảnh hưởng rất lớn đến người dân trong thời gian vừa qua. Thí dụ như các loại đất hỗn hợp, đất khu dân cư xây dựng mới… ở một số khu vực đô thị sẽ khó khăn vì cơ sở để chuyển mục đích sử dụng đất quy định ràng buộc theo Luật đất đai nhưng nếu mà làm theo Luật Quy hoạch thì lại có nhiều loại đất khác, gây lúng túng cho cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương. Đại biểu Văn Thị Bạch Tuyết TP Hồ Chí Minh. Ảnh THỦY NGUYÊN Vì vậy, đại biểu kiến nghị dự án Luật đất đai sửa đổi cần có các quy định rõ việc phân loại các loại đất và sử dụng phân loại đất này để làm cơ sở khi lập quy hoạch sử dụng đất theo Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Kinh doanh bất động sản để tránh mâu thuẫn, chồng chéo và không giải quyết được nhu cầu của người dân. Bên cạnh đó, đại biểu cũng bày tỏ ủng hộ phương án không ban hành bảng giá đất hằng năm. Chính quyền địa phương sẽ cập nhật kịp thời các biến động ở những cái khu vực có biến động lớn, còn lại ở những khu vực không có biến động thì không cần phải lập bảng giá đất này. Theo đại biểu, nếu như chính quyền địa phương ban hành chậm sẽ ảnh hưởng đến người dân có nhu cầu thực hiện các thủ tục liên quan đến bảng giá đất. Về phương pháp định giá đất theo yêu cầu của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội cần phải bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư, đại biểu Văn Thị Bạch Tuyết cho rằng để bảo đảm nguyên tắc này rất khó. “Hiện nay quy định của luật hiện hành tính theo nguyên tắc giá thị trường mà còn gặp khó khăn trong thực hiện, có nghĩa là chỉ riêng cơ sở để xác định giá đất mà còn khó khăn, bây giờ đơn vị tư vấn và Hội đồng thẩm định giá đất còn phải vừa xác định giá đất và vừa phải cân đối giữa lợi ích của Nhà nước, của nhà đầu tư, của người dân nữa thì tôi cũng không biết các đơn vị đó sẽ làm bằng cách nào”, đại biểu nêu băn khoăn. Từ đó, đại biểu cho rằng phải có một cơ sở để tính toán, bởi nếu quy định chặt chẽ nhưng không khả thi sẽ rất khó trong quá trình triển khai thực hiện. Ngoài ra, đại biểu cũng đề xuất trong dự án Luật cần phải quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, cho rằng, việc số hóa cơ sở dữ liệu đất đai cần phải được triển khai càng sớm càng tốt. “Trong các phiên thảo luận tại TP Hồ Chí Minh, cũng có nhiều đơn vị đề nghị nếu trong bối cảnh ngân sách khó khăn thì kiến nghị với Chính phủ dành một phần nguồn thu từ tiền sử dụng đất để làm cái công tác này và phải được làm thường xuyên, liên tục và càng nhanh càng tốt”, đại biểu nêu kiến nghị. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất kịp thời Đại biểu Nguyễn Thị Lệ TP Hồ Chí Minh. Ảnh THỦY NGUYÊN Góp ý hoàn thiện dự thảo Luật, đại biểu Nguyễn Thị Lệ TP Hồ Chí Minh nêu rõ, qua thực tế cho thấy, việc rà soát quy hoạch sử dụng đất nếu được thực hiện 5 năm 1 lần sẽ không phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội ở những vùng kinh tế biến động mạnh mẽ. Do đó, đại biểu đề nghị xem xét áp dụng linh hoạt về thời hạn, định kỳ rà soát phù hợp với từng vùng của địa phương. Về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đại biểu cho rằng dự thảo Luật cũng đã quy định rất cụ thể các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế xã-hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng và quy định rõ nội hàm, điều kiện, tiêu chí của các dự án này. Đồng thời, Chương 7 dự thảo Luật cũng đã điều chỉnh cụ thể hơn về các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để sau khi thu hồi đất thì người dân có đất bị thu hồi phải có chỗ ở, bảo đảm cuộc sống bằng hoặc tốt hơn, thực hiện có hiệu quả việc đào tạo nghề, tạo việc làm, tổ chức lại sản xuất, ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi. Theo đại biểu, những nội dung này đã thể hiện đầy đủ tinh thần của Nghị quyết 18 theo hướng có lợi nhất cho người sử dụng đất. Rõ ràng, nghĩa vụ của chính quyền là phải tạo điều kiện cho người dân trong diện thu hồi đất có cuộc sống bằng, thậm chí là tốt hơn ở nơi ở cũ, đại biểu nhấn mạnh. Từ đó, đại biểu đề nghị bổ sung thêm quy định đối với trường hợp thu hồi đất xây dựng hạ tầng cho người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu tập trung người lao động cần thể hiện rõ điều kiện bao gồm xây dựng cả về vật chất và tinh thần, chứ không chỉ quy định đơn thuần là xây nhà, vì hiện nay đời sống tinh thần của người lao động ở các khu vực trên hầu hết còn hạn chế. Quang cảnh phiên thảo luận tại Tổ 2. Ảnh THỦY NGUYÊN Ngoài ra, đại biểu cũng cho rằng cần tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất tham gia ngay từ giai đoạn ban đầu trong quá trình xây dựng phương án bồi thường. Trong trường hợp tỷ lệ người dân không đồng tình cao, chẳng hạn từ 10% trở lên, đại biểu đề nghị phải giải trình thay đổi phương án. Dự thảo Luật cũng cần có quy định cụ thể về vấn đề này để bảo đảm pháp luật được triển khai thuận lợi trong điều kiện có vấn đề phát sinh. Đại biểu cũng đề nghị dự án Luật cần làm rõ, cụ thể hơn quy định về áp dụng nguyên tắc “đồng thuận tương đối”. Đại biểu cho rằng, cơ quan soạn thảo đã nhận thức được rằng tỷ lệ thu được mức đồng thuận từ toàn bộ người dân có đất bị thu hồi là không hề cao, bởi nếu đồng thuận thì sẽ không có chuyện phải đi vận động, thuyết phục hay phải tiến hành cưỡng chế. Do đó, đại biểu đề nghị cần phải quy định nguyên tắc “đồng thuận tương đối” vào dự thảo Luật, cụ thể chỉ cần 80% hoặc 90% chấp thuận phương án thì có thể tiến hành cưỡng chế đối với những trường hợp không đồng ý, không thể chỉ vì sự phản đối thiểu số mà phải chậm dự án, thậm chí có những trường hợp phải tạm dừng. Tránh tiêu cực trong chuyển đổi mục đích sử dụng đất Đại biểu Nguyễn Minh Đức TP Hồ Chí Minh. Ảnh THỦY NGUYÊN Góp ý vào dự thảo Luật, đại biểu Nguyễn Minh Đức TP Hồ Chí Minh cho rằng, dự thảo đã quy định về vấn đề trách nhiệm của Nhà nước trong việc là cung cấp các thông tin về đất đai, nhưng trừ những trường hợp liên quan đến bí mật nhà nước. Đại biểu cho rằng, nếu có một số nhà đầu tư bất động sản có thể làm cách nào đó tiếp cận được các thông tin này, và bắt đầu thực hiện chiến lược đầu cơ đất, dẫn đến người dân có thể bán đất giá rẻ trước khi được tiếp cận các thông tin về quy hoạch, và vô hình trung làm lợi cho những đối tượng đầu cơ. Do đó, đại biểu kiến nghị phải có những quy định chặt chẽ nhất, có văn bản hướng dẫn về việc không được lợi dụng các quy định của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước để dẫn đến thiếu minh bạch các thông tin về đất đai, gây thiệt thòi cho những người sử dụng đất. Ngoài ra, những quy định về các hình thức BT góp vốn và chuyển giao cũng phải hết sức chặt chẽ và giới hạn các đối tượng để không bị thất thu đất. Đại biểu nêu thực tế thời gian qua, có các dự án thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và lợi ích công cộng, nhưng một thời gian sau khi thu hồi chưa triển khai dự án thì lại thay đổi mục đích sử dụng đất. “Có thực trạng thu hồi đất để xây dựng khu vui chơi giải trí chẳng hạn nhưng lại do một quy định nào đó, hoặc do yêu cầu của tỉnh, thành phố đó thì lại chuyển sang thành trung tâm thương mại kết hợp với nhà ở và dẫn đến việc là sự chênh lệch địa tô rất lớn sau khi chuyển đổi mục đích sang đất trung tâm thương mại kết hợp với dịch vụ, nhà thương mại và cuối cùng bán với giá rất cao. Trong khi đó, giá đền bù cho những người dân bị thu hồi đất rất thấp. Chính vì thế dẫn đến tranh chấp đất đai và khiếu kiện kéo dài”, đại biểu nêu rõ. Do đó, trong dự thảo Luật, đại biểu cho rằng vấn đề này cần phải được “trói” bằng một quy định rất rõ tại Điều 12, đó là các hành vi bị cấm, trong đó phải quy định rõ thu hồi đất với mục đích quốc phòng, an ninh nhưng phải nghiêm cấm không được chuyển đổi sang các mục đích sử dụng đất khác.
Nguyên tắc và điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được quy định ra sao? - Khiết Lâm Long An Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất Hình từ Internet Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau 1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất Theo khoản 1 Điều 71 Luật Đất đai 2013 thì nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Đất đai 2013 như sau - Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; - Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. 2. Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất Theo khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây - Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; - Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. 3. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai 2013 như sau - Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; - Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế; - Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. 4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo khoản 5 Điều 71 Luật Đất đai 2013 như sau - Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; Thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất; - Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán; - Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất; - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; Tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất; - Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu. >> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Emailinfo
Cưỡng chế thu hồi đất là biện pháp cuối cùng mà Nhà nước áp dụng nhằm buộc người dân thực hiện quyết định thu hồi. Tuy vậy, lại có nhiều người chưa thực sự hiểu rõ về biện pháp này. Vậy cưỡng chế thu hồi đất là gì? Các trường hợp cưỡng chế thu hồi đất theo pháp luật hiện hành là gì? Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất là gì? Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất hiện nay như thế nào? Hồ sơ cưỡng chế thu hồi đất gồm những giấy tờ gì? Thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất được quy định như thế nào, quy trình cưỡng chế thu hồi đất ra sao? Trách nhiệm tổ chức, cá nhân khi thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất được quy định ra sao? Xin mời các bạn cùng đọc bài viết dưới đây, Luật Quang Huy sẽ phân tích và chỉ rõ để các bạn hiểu những vấn đề được chúng tôi đề cập phía trên. 1. Cưỡng chế thu hồi đất là gì?2. Các trường hợp thu hồi đất3. Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất4. Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất5. Hồ sơ cưỡng chế thu hồi đất6. Thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất7. Trách nhiệm tổ chức, cá nhân khi thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất8. Cơ sở pháp lý Hiện nay tại Điều 3 về giải thích từ ngữ Luật đất đai 2013 không đề cập đến khái niệm cưỡng chế thu hồi đất. Tuy nhiên, hiểu theo cách chung nhất, cưỡng chế thu hồi đất là biện pháp cuối cùng mà Nhà nước áp dụng nhằm buộc người dân phải thực hiện quyết định thu hồi đất. Trên thực tế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau và trong những trường hợp cần thiết, Nhà nước bằng quyền lực của mình vẫn phải thực thi việc cưỡng chế thu hồi đất đối với người có đất bị thu hồi. Do cưỡng chế thu hồi đất có tính chất nhạy cảm này nên pháp luật phải có quy định những cụ thể, chi tiết để cơ quan có thẩm quyền không được tùy tiện lạm dụng biện pháp này. 2. Các trường hợp thu hồi đất Về nguyên tắc, Nhà nước giao quyền sử dụng đất cho người dân, người dân khi được giao quyền sử dụng đất được thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất, được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Nếu hết thời hạn sử dụng đất hoặc thuộc một trong các trường hợp khác được quy định trong Luật thì Nhà nước quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất. Người sử dụng đất có nghĩa vụ giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành quy định của pháp luật về việc giao lại đất, Nhà nước sẽ tiến hành cưỡng chế thu hồi đất. Có thể kể đến một số trường hợp Nhà nước thu hồi đất như sau Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. 3. Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất Theo tinh thần pháp luật đất đai hiện hành và thực tế thực thi, việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định. Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Theo đó, người bị cưỡng chế có thể dựa vào nguyên tắc trên để bảo vệ quyền và lợi ích của mình nếu người thực hiện cưỡng chế không tuân thủ đúng quy định. Cưỡng chế thu hồi đất 4. Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất được quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó việc cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành; Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản. 5. Hồ sơ cưỡng chế thu hồi đất Khi thực hiện thủ tục cưỡng chế thu hồi đất, các cơ quan nhà nước phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau theo quy định tại Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Quyết định thu hồi đất; Văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi đất của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi về quá trình vận động, thuyết phục người có đất thu hồi theo quy định nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi đất. 6. Thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất Theo quy định tại Khoản 3 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013, người có thẩm quyền ban hành và thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất là Chủ tịch UBND cấp huyện. 7. Trách nhiệm tổ chức, cá nhân khi thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt và thực thi các trách nhiệm sau UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất; Ban thực hiện cưỡng chế chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí; thực hiện cưỡng chế; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán; Lực lượng Công an bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất; UBND cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất; Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu. 8. Cơ sở pháp lý Luật đất đai 2013; Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. Trên đây là toàn bộ nội dung hướng dẫn của chúng tôi về các trường hợp cơ quan nhà nước cưỡng chế thu hồi đất, thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất cũng như các trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi cưỡng chế thu hồi đất. Luật Quang Huy là công ty có kinh nghiệm không chỉ trong việc tư vấn pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất khi bị thu hồi mà còn có bề dày kinh nghiệm trong vai trò là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi bị thu hồi đất trong cả nước. Nếu còn điều gì chưa rõ, cần hỗ trợ, các bạn có thể liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật Đất đai trực tuyến của Luật Quang Huy qua HOTLINE 19006588. Trân trọng./.
Để đảm bảo tiến độ giải phóng mặt bằng, trong một số trường hợp nhà nước sẽ thực hiện cưỡng chế thu hồi đất. Tuy nhiên, hầu hết người dân đều không nắm rõ quy trình thực hiện biện pháp này dẫn đến những bất lợi không đáng có. Để giúp độc giả hiểu hơn về quy trình cưỡng chế thu hồi đất, Luật Hùng Phúc xin chia sẻ với quý độc giả bài viết dưới đây. Quy Trình Cưỡng Chế Thu Hồi đất Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về cưỡng chế thu hồi đất như sau Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Theo đó, cưỡng chế thu hồi đất là việc là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành khi có quyết định thu hồi đất mà người sử dụng đất không chấp hành. 2. Khi nào bị cưỡng chế thu hồi đất? Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau – Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục. – Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. – Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành. – Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Như vậy, Nhà nước chỉ được quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên. 3. Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai 2013. Theo Điều 70, khoản 1 Điều 71 Luật Đất đai 2013, việc thực hiện cưỡng chế thu hồi đất phải được thực hiện theo 02 nguyên tắc sau – Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; – Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. 4. Quy trình cưỡng chế thu hồi đất Thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Chủ tịch UBND cấp huyện là người có thẩm quyền ban hành và thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất Theo khoản 4 Điều 71 Luật đất đai 2013, cưỡng chế thu hồi đất phải được tiến hành dựa trên các bước sau đây Bước 1 Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế Bước 2 Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế – Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. – Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức thực hiện cưỡng chế. Bước 3 Tổ chức thực hiện cưỡng chế – Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; Nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. – Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất Khoản 5 Điều 71 Luật đất đai 2013 quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất cụ thể như sau – UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; + Thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; + Bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất; – Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; + Bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản. Đồng thời, chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán; – Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất; – UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; + Tham gia thực hiện cưỡng chế; + Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất; – Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu. Trên đây là một số quy định pháp luật về cưỡng chế thu hồi đất. Cảm ơn quý độc giả đã quan tâm theo dõi. Mọi thắc mắc về trình tự, thủ tục thu hồi đất quý khách vui lòng liên hệ hotline 0984 62 4444 để được tiếp nhận tư vấn pháp luật chuyên sâu. Mọi thắc mắc cần giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ Hotline 0984 62 4444 để được tư vấn chi tiết! Theo dõi Luật Hùng Phúc trên TẠI ĐÂY Xem thêm Những trường hợp phải thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp Thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật Những trường hợp bị từ chối công chứng di chúc nhà đất, quyền sử dụng đất Đất thương mại dịch vụ có thời hạn sử dụng là bao lâu? Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải nộp tiền
Cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư xảy ra khi người sử dụng đất không chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước. Vậy điều kiện tiến hành cưỡng chế thu hồi đất, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư như thế nào, hãy tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Quy định về cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư Mục LụcQuy định về cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cưTrường hợp được phép thu hồi đất theo luật đất đaiNguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cưĐiều kiện tiến hành cưỡng chếTrình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất và tái định cưThẩm quyền ban hành quyết địnhTrình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đấtTrách nhiệm tổ chức, cá nhân khi thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đấtVai trò luật sư tư vấn cưỡng chế thu hồi đất giải phóng và tái định cư Quy định về cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư Trường hợp được phép thu hồi đất theo luật đất đai Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật đất đai 2013, Nhà nước quyết định thu hồi đất trong những trường hợp sau Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người. Người sử dụng đất có nghĩa vụ giao lại đất cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi đất. Trong trường hợp người sử dụng đất không chấp hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước sẽ tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư Căn cứ vào khoản 1 Điều 71 Luật đất đai 2013, khi cơ quan nhà nước cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất thì cần tuân thủ những nguyên tắc sau Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Điều kiện tiến hành cưỡng chế Theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản. >> Xem thêm THỦ TỤC CÔNG KHAI PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG KHI THU HỒI ĐẤT NHƯ THẾ NÀO? Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất và tái định cư Thẩm quyền ban hành quyết định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế. CSPL khoản 3 Điều 71 Luật Đất đai 2013 Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất Khi tiến hành cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục sau Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. CSPL khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai 2013 Trách nhiệm tổ chức, cá nhân khi thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất; Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán; Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất; Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu. >>Xem thêm THỦ TỤC KHỞI KIỆN HÀNH VI CƯỠNG CHẾ THU HỒI NHÀ ĐẤT TRÁI LUẬT Luật sư tư vấn trình tự cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư Vai trò luật sư tư vấn cưỡng chế thu hồi đất giải phóng và tái định cư Luật sư thực hiện các công việc sau để tư vấn về trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư Tư vấn các trường hợp được thu hồi đất, điều kiện để tiến hành cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư; Tư vấn về trình tự, thủ tục tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; Soạn thảo đơn khiếu nại quyết định thu hồi đất khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng. Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước; Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về Trình tự cưỡng chế thu hồi đất giải phóng mặt bằng và tái định cư. Nếu quý khách có nội dung còn vướng mắc về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác liên quan đến TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI, hãy liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE để được hỗ trợ kịp thời và tư vấn chi tiết. Trân trọng cảm ơn!
phương án cưỡng chế thu hồi đất